生活 Sinh hoạt

【自動車免許証ーJidosha Menkyo】Thi bằng lái ô tô ở Nhật như thế nào ?

Bố Việt

Mình đang có ý định thi bằng ô tô ở Nhật.

日本で自動車免許証を取得する予定なんですよ。

Bố Nhật

Ừ, công việc của bạn hay phải di chuyển xa nên nếu biết lái xe thì sẽ tiện lắm đấy.  

仕事でよく遠方まで行ってますし、運転免許証があるといいですよね。

Bố VIệt

Thỉnh thoảng cuối tuần đưa cả gia đình đi dã ngoại cũng hay đấy chứ nhỉ. Nhưng mà mình chưa biết phải bắt đầu từ đâu. Không biết thi bằng ở Nhật có khó không nhỉ.

週末に家族を連れて、外出もしたいですしね。ただ、日本で運転免許証はどのようにとったらいいんでしょう…?

Bố Nhật

Bạn yên tâm đi vì bài viết hôm nay chúng ta sẽ nói về chủ đề thi bằng lái ở Nhật. 

今日の記事で運転免許証の取得方法について詳しく説明しますので、ご安心ください!

Lịch sử hình thành và phát triển chế độ bằng lái xe ở Nhật Bản

Vào năm 1903 (tức năm Minh Trị thứ36) , tỉnh Aichi đã ban hành quy chế dành cho những đơn vị kinh doanh ô tô và dịch vụ vận tải (乗合自動車営業取締規則). 10 năm sau, quy chế đó đã được nhân rộng ra tất cảc ác tỉnh thành. Có nghĩa là, việc có giấy phép lái xe đã trở thành nghĩa vụ bắt buộc cho những ai muốn lái. Nhìn sang các nước khác thì chúng ta có thể thấy, nước Anh đã bắt đầu áp dụng chế độ bằng lái xe cũng cùng vào năm 1903, Mỹ là năm 1909 (áp dụng cho 12 bang phía đông), Pháp là năm 1913. 

1903年(明治26年)に愛知県が「乗合自動車営業取締規則」として、初めて自動車に規則を設け、運転手に許可証を発行したのが始まりとされています。10年後には、全国に広がり、運転には免許証が必須となりました。他国を見ると、英国は1903年、米国は1909年(東部12州に適用)、フランスは1913年に運転免許制度を開始しています。

Hình dạng của bằng lái xe cũng đã trải qua rất nhiều sự thay đổi từ đó đến nay. Có thể các bạn Việt Nam chưa biết, tấm bằng lái xe đầu tiên được phát hành vào năm 1907 (tức năm Minh Trị thứ 40) có chất liệu là gỗ.   

「運転免許証」の形状も当初から大きく変わっています。 1907年(明治40年)に最初の運転免許証が発行されたときは、何と木製の免許証でした!  

Bố Việt

Có thể gọi nó là “tổ tiên” của bằng lái xe ngày nay ấy nhỉ. Vào năm 1949 (tức năm Chiêu Hoà thứ 24), bằng lái xe lại trải qua một lần thay đổi mẫu. Đó cũng là tấm bằng đầu tiên có dán ảnh của chính chủ. 

現在の運転免許証の「原型」ですね。 1949年(昭和24年)に、運転免許証のモデルチェンジがあり、初めて所有者の写真が付いたそうです。

Bố Nhật

Bằng lái xe hiện giờ đã “tiến hoá” đến mức được gắn cả chip nữa cơ. 

今やマイクロチッブを搭載するまでに進化しましたね。

Các hình thức học bằng lái xe

パーク24株式会社

Theo kết quả khảo sát của công ty chuyên kinh doanh bãi đỗ xe theo giờ Park 24 (パーク24), độ tuổi thi bằng nhiều nhất là 18 tuổi (chiếm 38%), 19 tuổi chiếm 16% và 20 tuổi chiếm 20%. Điều đó có nghĩa là, cứ 4 người thi bằng thì 3 người có độ tuổi 18~20. Ở Nhật, nhiều người tranh thủ thi lấy bằng khi còn là sinh viên vì có nhiều thời gian.

駐車場「タイムズパーキング」などを運営するパーク24の調査によると、自動車の免許を取得した年齢は、18歳(38%)がトップで、19歳(16%)、20歳(20%)と合わせると、4人に3人が20歳までに免許を取得しているという結果になりました。日本では比較的時間のある大学生時代に免許を取得してしまおうという人が多いんですよね。

Khi thi lấy bằng, thông thường, chúng ta có thể đến cơ sở đào tạo lái xe bán thời gian (通学)được công nhận bởi Hội uỷ viên công an (公安委員会)hoặc học theo hình thức nội trú (合宿).

自動車運転免許を取得するには一般的に、公安委員会が公認した指定自動車教習所へ入所する「通学」方式か、宿泊しながら集中して習得する「合宿」の2通りがあります。

Dù là bán thời gian hay nội trú, người học sẽ được học đủ những nội dung như là luật giao thông, văn hoá giao thông, ý nghĩa của biển báo chỉ đường, kỹ thuật lái xe, v..v..

通学、合宿ともに、運転に必要な交通ルールやマナー、道路標識の意味などのさまざまな交通法規を学ぶのと並行して、道路で運転するための技能を習得します。

Người học sẽ mất 1~3 tháng ở hình thức học bán thời gian, học nội trú thì mất 2 tuần để lấy được bằng lái xe.

通学は1〜3ヶ月ほど、合宿は約2週間程度で免許証を取得するのが平均的です。

Học bán thời gian tại các trường dạy lái xe/cơ sở đào tạo lái xe được chỉ định (自動車教習所)

Theo Hội liên hiệp các trung tâm đào tạo lái xe, có tất cả 1258 trường dạy lái trên toàn quốc(2019), những năm gần đây đang có xu hướng ít đi.

自動車教習所の業界団体全日本指定自動車教習所協会連合会によると、2019年時点で教習所は全国に1258校ありますが、近年は減少傾向です。

Ở hình thức học bán thời gian dành này chuyên dành cho những người bận rộn không thể xin nghỉ làm dài để đi học. Ưu điểm của hình thức này nằm ở chỗ người học có thể sắp xếp ngày học phù hợp với lịch làm việc và học tập cá nhân. Thông thường, những trường dạy lái bán thời gian thường sẽ ở gần nhà, gần trường học hoặc gần nơi làm việc. Rất tiện lợi đúng không ?   

自動車教習所は、仕事や学業で忙しい教習生が自分の仕事や学校のスケジュールに合わせて通学できるのがメリットです。 自動車教習所は家や学校、職場の周辺から選ぶことができるので、とても便利ですね!

Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức học lái này là chi phí khá đắt đỏ. Cụ thể, mức phí sẽ rơi vào khoảng 30 man ~ 35 man. Ngoài ra, nếu một người quá bận rộn, không bố trí được thời gian thực hành một cách đều đặn hàng tuần thì cũng là một bất lợi cho họ vì lái xe là một kỹ năng “trăm hay không bằng tay quen”. 

ただ、通学方式の欠点は、料金が高めなことです。 平均30〜35万円程度です。 また、忙しくてスケジュールが調整できないとなると、なかなか習得がすすまないというデメリットもあります。

Bố Nhật

Mình có một kinh nghiệm “xương máu” khi học bằng hình thức này muốn chia sẻ cho các bạn. Nên tránh đặt lịch thực hành vào các ngày T7, CN, ngày lễ vì sẽ đông lắm. 

私も通学式では苦労したことがあります。 土・日・祝日はすごく混雑するので、思ったように教習の予約がとれないことがあるので要注意ですね。

Học nội trú tại các trường huấn luyện lái xe (合宿)  

Đây là hình thức học tập trung trong 1 thời gian ngắn để thi lấy bằng. Và đúng như tên gọi nội trú của nó, học viên sẽ ăn ngủ, học lý thuyết, thực hành trong vòng 2 tuần tại các trường huấn luyện lái xe với lịch cố định. 

合宿は短期間で集中して免許を取得するための形態です。 教習生は教習所近くのホテルなどに宿泊しながら、あらかじめ決められたスケジュールに沿って約2週間で学科・技能を学びます。

Vì là hình thức học tập trung ở các địa phương nên chi phí cũng vô cùng “hạt dẻ”. Chỉ dao động trong khoảng từ 17 man ~ 32 man. Đây là hình thức học phù hợp cho các bạn sinh viên tranh thủ các kì nghỉ dài. Do học tập trung liên tục trong vòng 2 tuần nên học viên sẽ tiến bộ rất nhanh. Hơn nữa, sẽ có nhiều người khác cùng ghi danh giống bạn nên đây cũng là cơ hội để quen thêm được nhiều bạn mới. Học viên có thể kết hợp học lái xe kết hợp đi dã ngoại vào ngày nghỉ.

合宿は地方で行われることが多いため、料金も17〜32万円程度と良心的です。 合宿は、まとまった休暇がある学生に人気です。 2週間集中して学ぶため習得も早め。 また、同じような参加者がいるため、新しい友達を作る機会にもなります。 学生にとっては、運転免許の取得に合わせ、旅行気分も味わえるのが魅力ですね。

Tuy nhiên, sẽ có những trường lái áp dụng chế độ học phí theo mùa. Ví dụ, từ tháng 1 đến cuối tháng 3 là khoảng thời gian cao điểm do các bạn sinh viên được nghỉ đông nên nhu cầu học sẽ cao. Tương tự, khoảng thời gian từ đầu tháng 8 đến giữa tháng 9 là kì nghỉ hè nên rất nhiều bạn sinh viên sẽ tranh thủ học vào lúc này. Vào các mùa cao điểm này, chi phí tối đa có thể lên tới hơn 30man. 

ただし、料金は時期ごとに変動します。 例えば、1月〜3月末までは大学生の冬休み、8月上旬〜9月中旬までは夏休みと重なるため、免許取得の需要は高まります。こうしたピークシーズンは、合宿でも料金が30万円程になる場合もあります。

Quy trình bắt đầu học cho đến khi thi đỗ nhận bằng 

Trước hết, bạn cần xác định được loại xe mình muốn lái để biết được đâu là loại bằng phù hợp với mình. Ngoài ra, đừng quên cân nhắc cả hình thức học vì mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng. Chỉ cần phù hợp với mình là được ! 

まず、運転したい車両に合わせた免許証を選ぶ必要があります。

Ở Nhật, hạng xe được lái phổ biến nhất là “hạng phổ thông”. Sau đó đến “hạng tải cỡ nhỏ” , “hạng tải cỡ trung” và “hạng tải cỡ lớn”. Tuỳ vào loại bằng lái mà loại xe được lái xe khác. Điều kiện thi bằng cho từng hạng xe cũng khác nên hãy kiểm tra kĩ trước khi đăng ký nhé.

日本では、最も主流な「普通自動車」のほか、「準中型免許」「中型免許」「大型免許」など区分があります。免許によって運転できる車の大きさが変わります。また、受験資格も異なるので、しっかり調べておきましょう!

Ví dụ, đối với xe hạng phổ thông (普通自動車), việc đào tạo (cả lý thuyết và thực hành) sẽ chia làm 2 giai đoạn. 

例えば、「普通自動車」を例に挙げると、免許取得に必要な教習(学科と技能)は二段階に分けられます。次に紹介します。

Giai đoạn đào tạo 1 (第一段階)

Đối với xe số sàn, học viên sẽ phải học 10 tiết lý thuyết và tối thiểu 15 tiết thực hành. Xe số tự động có thao tác trên hộp số đơn giản hơn nên người học sẽ chỉ phải học 10 tiết lý thuyết và tối thiểu 12 tiết thực hành mà thôi.

MT車(マニュアル車)の場合、学科教習10時間と最低15時間の技能教習が必要です。 AT車(オートマ車)はクラッチ操作を学ぶ必要がないため、学科はMT車と同じ10時間ですが、技能教習がMT車より少ない最低12時間に設定されています。

Xe số sàn(MT車免許)

Giai đoạn 1Giai đoạn 2Tổng cộng
Lý thuyết10 tiết16 tiết26 tiết
Thực hànhHơn 15 tiếtHơn 19 tiếtHơn 34 tiết

Xe số tự động(AT車免許)

Giai đoạn 1Giai đoạn 2Tổng cộng
Lý thuyết10 tiết16 tiết 26 tiết
Thực hànhHơn 12 tiếtHơn 19 tiếtHơn 31 tiết
Bố Việt

Vậy thì nên chọn học xe số tự động luôn cho nó dễ bạn nhỉ. 

AT車を選んだ方が、簡単そうでいいですね。

Bố Nhật

Cái này là tuỳ từng người. Nếu chỉ lấy bằng số tự động, bạn sẽ không được phép lấy số sàn. Nhưng nếu bạn lấy bằng xe số sàn thì bạn có thể lái xe số tự động. Vậy nên hãy cân nhắc thật kĩ nhé. 

人によりますね。AT車のみの免許は、MT車は運転できませんから。MT車の免許をとっておけば、AT車も運転することができます。

Trong giai đoạn 1, học viên sẽ được học lý thuyết, học thực hành các thao tác cơ bản khi lái xe, cách xử lý tình huống trong sa hình. Kết thúc giai đoạn 1, học viên sẽ được thi để chuyển sang giai đoạn thứ 2. Bài thi sẽ gồm 50 câu lý thuyết và 1 bài thực hành đi trong sa hình. Phải thi đỗ lý thuyết mới được thi thực hành. 

第一段階では、学科(交通ルールや道路標識等)と運転中の基本技術を学びます。第一段階の終わりには、第二段階に進むための試験があり、学科(50問)と教習所内のコースを走行する技能試験があります。技能試験は学科試験合格後に受験可能です。

Sau khi thi đỗ giai đoạn 1, học viên sẽ được cấp chứng chỉ lái xe tạm thời gọi là 仮免許(かりめんきょ). Với bằng lái xe tạm thời, học viên sẽ chỉ được lái xe ra ngoài đường khi có thầy giáo ngồi ởghếphụ. Và thêm một lưu ý, bằng lái xe tạm thời chỉcó thời hạn sửdụng trong vòng 6 tháng nên nếu quá thời gian này mà học viên chưa tốt nghiệp được thì sẽ phải thi lại để lấy 仮免許. 

試験の第一段階に合格すると、教習生には「仮免許」と呼ばれる運転免許証が発行されます。 仮免許があれば、教官が助手席にいるときだけ、自動車で公道に出ることが許可されます。 また、仮免許の有効期間は6か月間のため、6ヶ月以内に教習所を卒業できない場合は、再度仮免許を取得しなければなりません。

Bố VIệt

Nhưng nếu không lái xe ra đường lấy kinh nghiệm thì bao giờ mình mới lái giỏi ? 

でも、公道に出て運転の練習しないと上手にはなりませんよね。

Bố Nhật

Vậy mới cần giai đoạn đào tạo thứ 2 đó.

はい、第二段階の教習で練習しますよ。 

Giai đoạn đào tạo 2 (第二段階)

Ở giai đoạn 2, học viên sẽ được lái xe ra đường với giáo viên hướng dẫn. 

第二段階では、教官と一緒に運転技術を学びます。

Đối với xe số sàn, học viên phải học 16 tiết lý thuyết và tối thiểu 19 tiết thực hành. Xe số tự động cũng giống như vậy. 

MT車の場合、教習生は16時間の学科教習と19時間の技能実習が必要になります。AT車も同じです。

Sau khi hết giai đoạn 2, học viên sẽ phải thi sát hạch của trường (gồm cả lý thuyết và thực hành). Nếu đỗ kì thi sát hạch này, học viên sẽ có đủ tư cách tham gia kì thi tốt nghiệp chính thức của trường (bài thi tốt nghiệp chỉ bao gồm phần thực hành). Xin lưu ý, học viên phải qua được kì thi tốt nghiệp của trường mới đủ tư cách dự thi lấy bằng lái xe để được cấp bằng chính thức. 

二段階目の終了後、教習生は教習所の試験(学科と技能)を受ける必要があります。運転免許試験を取得するには、教習所の卒業試験に合格する必要があります。

Kì thi lý thuyết ở trung tâm cấp giấy phép lái xe 

Học viên mang giấy chứng nhận tốt nghiệp đến trung tâm cấp bằng ở địa phương mình cư trú để dự nốt kỳ thi cuối cùng gồm 95 câu trắc nghiệp. Chỉ cần đạt trên 90 điểm, người đó sẽ được cấp bằng chính thức. 

教習生は卒業証明書を居住地の免許センターに持参し、選択と図示問題(95問)で構成される学科試験を受験します。 90点が合格ラインです。

Bố VIệt

Vậy là phải đạt được hơn 9 trên 10 điểm, mức độ gần như hoàn hảo thì mới được cấp bằng.

9割が合格ラインだと、ほぼ満点をとってようやく免許が取得できるということですね、

Bố Nhật

Nếu bạn đã học hành nghiêm túc và qua được kì thi tốt nghiệp ở trường thì không cần lo lắng quá như vậy đâu.

自動車教習所の試験をパスして、しっかりテスト対策をしていれば、心配することはないですよ。

Các bạn cần lưu ý rằng giấy chứng nhận tốt nghiệp chỉ có kì hạn trong vòng 1 năm. Nếu quá thời gian này mà không dự thi thì bạn sẽ phải học lại từ giai đoạn 1. 

教習所を卒業してから免許取得までには、1年間の教習免除の期限があるので、それまでに免許を取得しなければなりません。

Các trường lái có hỗ trợ người Việt Nam

Bố Việt

Ủa, vậy, học lái xe thì học 100% lý thuyết và thực hành bằng tiếng Nhật hả bạn ?

学科教習はやっぱり100%日本語で学ばないといけないのかな…。

Bố Nhật

Có rất nhiều trường có hệ đào tạo bằng tiếng Anh đó.  

英語で学べる教習所はたくさんあるようですよ。

Bố VIệt

Mình thì ok nhưng nếu bà xã mình tiếng Nhật còn kém, tiếng Anh thì không đủ giỏi để nghe giảng thì phải làm thế nào *khóc*

私は大丈夫ですが、まだ日本語力が十分でなくて、英語で学ぶのもハードルが高い…と感じるベトナムの人はどうすればよいかな。

Bố Nhật

Theo như mình tìm hiểu thì có một ít tỉnh cho học và thi bằng tiếng Việt đấy. 

調べたところ、いくつかの自動車教習所ではベトナム語対応しているところもあるようですよ!

Sodatsu đã lượm lặt được một số trường lái xe dạy bằng tiếng Việt. hiện nay, 2 tỉnh Gunma và Kanagawa có trường dạy lái xe dạy bằng tiếng Việt. Ngoài ra, nơi mà học viên có thể thi bằng bằng tiếng Việt nằm ở 5 tỉnh Gunma, Kanagawa, Shizuoka, Nara và Yamaguchi. Những ai quan tâm, hãy liên hệ trực tiếp để biết thêm chi tiết nhé.

SODATSU編集部は、ベトナム語で教習が受講可能な自動車教習所の一部を検索してみました。群馬や神奈川では、ベトナム語で教習が受けられる教習所があり、ベトナム語で試験が受けられる教習所は、静岡や奈良、山口にもあるようです。興味のある人は、ぜひ直接問い合わせて詳細を確認してみてくださいね。

Tên trườngĐịa điểmKhái quát
富士センチュリーモータースクール Fuji Century Motor School〒410-1231 静岡県裾野市須山2837-1
2837-1, Suyama, Susono-shi, Shizuoka, 410-1231, Japan 
Xe số tự động: 189,000 ~ 345,600 yen Xe số sàn: 205,200 ~ 361,800  
はいなん自動車学校 Hainan Driving School 〒421-0421 静岡県牧之原市細江1731
1731, Hosoe, Makinohara-shi, Shizuoka, 421-0421, Japan 
Xe số tự động: 183,600 ~ 313,200  Xe số sàn: 199,800 ~ 329,400 yen 
湘南センチュリーモータースクール Shonan Century Motor School 〒251-0013 神奈川県藤沢市小塚16番1
16-1, Kotsuka, Fujisawa-shi, Kanagawa, 251-0013, Japan 
Xe số tự động: 205,200 ~ 381,240  Xe số sàn: Không thấy cập nhật  
相模湖自動車教習所 Sagamiko Driving School〒252-0185 神奈川県相模原市緑区日連1608
1608, Hizure, Midori-ku Sagamihara-shi, Kanagawa, 252-0185, Japan 
Xe số tự động: 221,400 ~ 383,400 yen Xe số sàn: 237,600 ~ 399,600 yen 
南横浜自動車学校 Minami Yokohama Driving School 〒236-0004 神奈川県横浜市金沢区福浦3-11-1
3-11-1, Fukura, Kanazawa-ku Yokohama-shi, Kanagawa, 236-0004, Japan 
Xe số tự động: 216,000 ~ 383,400 yen Xe số sàn: 232,200 ~ 399,600 yen 
テクノ自動車学校 Techno Driving School 〒731-4213 広島県安芸郡熊野町5640-1 https://www.tekuno.info/vietnam/ 
前橋自動車教習所 Maebashi Driving School 〒371-0047 群馬県前橋市関根町二丁目1番地18  http://www.maebashi-drivingschool.co.jp/vn/ 
Gunma Nitta Driving School 〒370-0314 群馬県太田市新田市野井町935-1
TEL:0276-57-0011 FAX:0276-57-3624
https://nitta-drive.com/news/23 
Bố Nhật

Trên đây chỉ là một phần thôi, các bố mẹ Việt có thể tra cứu dễ dàng những thông tin như thế này qua Google bằng tiếng Việt.

上の表はほんの一部です。グーグルの検索を使い、ベトナム語で検索してみると、いろいろと情報が出てきますよ!

Bố VIệt

Vậy tranh thủ nhân dịp này, mình về làm công tác tư tưởng cho bà xã đi học mới được !  

これなら、教習所に入るのに二の足を踏んでいる奥さんにも勧められそうです!

Sách giảng dạy phiên bản tiếng Việt

Đối với sách giảng dạy thi bằng lái xe mô tô (原動機付自転車), phiên bản dịch sang tiếng Việt đã được phát hành và bán trên thị trường. Sách giảng dạy vừa có tiếng Nhật, tiếng Việt và nhiều hình minh hoạ nên vô cùng dễ hiểu.

原付(原動機付自転車)免許の教本については、ベトナム語に翻訳された解説本が発売されました。日本語とベトナム語が併記され、イラスト解説も多く、わかりやすくまとまっています。

Thật tốt biết mấy nếu giáo trình thi bằng ô tô cũng sớm có phiên bản tiếng Việt !

自動車免許についても早く、ベトナム語版の教本が登場するといいですね!