出産 Sinh con

【妊娠 – Ninshin】Những điều cần làm sau khi biết mình có thai

Khi biết mình có mang, chắc hẳn nhiều mẹ bầu sẽ vui sướng. Để cho đứa trẻ được chào đời trong sự yên tâm của bố mẹ, bố mẹ nên có sự chuẩn bị chu đáo. Khác với Việt Nam, các mẹ Nhật sẽ có những bước chuẩn bị sau đây.

妊娠がわかったら、喜びもつかの間、やるべきことがたくさんあります。ベトナムを離れ、日本での出産となる場合は、出産する母親と生まれてくる赤ちゃんのために、しっかり準備をしておきたいですね。

アイコン名を入力

私の経験も交えて確認していきましょう!

Mình cũng sẽ chia sẻ kinh nghiệm của mình cho các mẹ xem nhé !

Thông báo với cơ quan hành chính – 妊娠届を提出しよう

Khi mang bầu ở Nhật, để được hưởng quyền lợi từ luật bảo vệ bà mẹ và trẻ em (母子保健法), mẹ bầu cần phải thông báo cho các cơ quan hành chính ở nơi mình sống về việc đã mang bầu.

日本で妊娠したら、母子保健法という法律に基づき、妊娠届を提出しなければなりません。

Cụ thể là khi nhận thấy những dấu hiệu cơ thể đã mang thai, các mẹ cần phải đến trạm xá/bệnh viện, vào khoa sản để chẩn đoán. Khi bác sĩ kết luận là có bầu, các mẹ cần nộp tờ đơn thông báo đã mang thai gọi là 妊娠届(にんしんとどけ) đến cơ quan hành chính.

妊娠の兆候があったら、医療機関を受診。婦人科で妊娠が確認ができたのちに、妊娠届を提出するという手順になります。

Địa chỉ để nộp lá đơn đó là cửa sổ tiếp nhận 窓口 của cơ quan hành chính

妊娠届は居住地の市区町村の窓口に提出します。

Không có thời hạn cho việc nộp lá đơn này nhưng nên nộp càng sớm càng tốt để được đảm bảo quyền lợi !

提出期限はありませんが、できるだけ早く提出しましょう!

Nhận sổ chăm sóc sức khoẻ mẹ và bé & phiếu khám thai – 母子手帳や妊婦検診の補助券を受け取る

Khi nộp lá đơn thông báo mang bầu, mẹ bầu có thể nhận được quyển sổ chăm sóc sức khoẻ mẹ và bé (母子健康手帳- ぼしてちょう). Quyển sổ này có tác dụng ghi lại tình hình sức khoẻ của hai mẹ con từ lúc mang thai cho đến lúc con là trẻ sơ sinh. Quyển số này rất tiện vì tất tần tật tình hình sức khoẻ sẽ được gói gọn trong một quyển sổ bé xinh.

妊娠届を提出すると、まず、母子健康手帳を受け取ることができます。母子健康手帳は、妊娠期から乳幼児期までの母子の健康を1冊で管理できるというメリットがあります。

Sau đó, phường sẽ cấp cho bà mẹ tờ phiếu chẩn đoán sức khoẻ trong lúc mang thai (妊婦健康診査受診票- điền cho 14 lần khám), tờ phiếu siêu âm trong lúc mang thai (妊婦超音波検査受診票- điền cho 1 lần khám)、tờ phiếu chẩn đoán ung thư cổ tử cung (子宮頸がん検診受診票- điền cho 1 lần khám). Bệnh nhân phải chi trả 100% cho những loại hình khám bệnh này. Tuy nhiên, nếu có những tờ phiếu trên, cư dân sống ở địa phương đó sẽ nhận được hỗ trợ tiền khám.

そして区市町村が発行する「妊婦健康診査受診票」(14回分)、「妊婦超音波検査受診票」(1回分)、「子宮頸がん検診受診票」(1回分)も受け取ります。医療機関での妊婦検診は基本、全額自己負担ですが、この受診票があると、住民票のある市区町村から助成を受けることができます。

Về việc bà mẹ nên đi khám bao nhiêu lần trong lúc mang thai, Bộ lao động xã hội đã khuyến cáo như sau:

妊婦が受診することが望ましい健診回数については、「妊婦に対する健康診査についての望ましい基準」として、厚生労働省が以下の通り告示しています。

Số lần khám –
回数
Từ lúc mới mang thai cho đến tuần thứ 23 của thai kì
妊娠初期より妊娠23週(第6月末)まで
1 tháng nên
khám 1 lần

– 4週間に1回
Từ tuần thứ 24 cho đến tuần thứ 35 của thai kì
妊娠24週(第7月)より妊娠35週(第9月末)まで
2 tuần nên
khám 1 lần

– 2週間に1回
Từ tuần thứ 36 cho đến lúc gần sinh
妊娠36週(第10月)以降分娩まで
1 tuần nên
khám 1 lần

– 1週間に1回
Trích từ Bộ lao động xã hội – 出典:厚生労働省

Nếu mẹ bầu đi khám dựa theo bảng trên thì tổng số lần đi sẽ là 14 lần. Tuy nhiên, đây chỉ là mức tiêu chuẩn mà Bộ khuyến cáo. Mẹ bầu cần cả tham vấn từ bác sĩ để biết được sức khoẻ của mình đến đâu để từ đó quyết định xem là nên đi khám bao nhiêu lần.

こちらに沿って受診した場合、受診回数は妊婦健康診査受診票の枚数と同じ14回程度になります。ただ、これは標準的な例のため、医療機関の方針や、赤ちゃんやお母さんの体の具合に合わせて実際は異なってきます。

Thêm vào đó, có những địa phương còn có chính sách hỗ trợ chi phí khám răng cho bà bầu nữa .

また、市町村によっては「妊婦歯科健康診査」の助成を行っているところもあります。

Tuỳ vào địa phương mà chính sách hỗ trợ sẽ khác nhau nên mẹ bầu nhớ liên lạc đến cơ quan hành chính nơi mình ở để được hướng dẫn chính xác nhé.

市区町村のよって制度が異なるため、詳しくは住民票のある市区町村のホームページや窓口で確認が必要です。

アイコン名を入力

Vào những lúc như thế này, các đoàn thể hỗ trợ ở địa phương còn phát cho các mẹ bầu cẩm nang nuôi dạy con, trong đó còn được tặng một cái móc khoá vẽ hình yêu ơi là yêu nữa .

このときに、各自治体が開催している両親学級の案内や、子育てに関する情報がまとまった冊子などももらえるよ。マタニティーマークのキーホルダーも入ってました。

アイコン名を入力

Thành phố Kawasaki và Yamato thuộc tỉnh Kanagawa là chỗ có đông người nước ngoài sinh sống nữa nên các mẹ bầu Việt Nam còn có thể tìm thấy bản tiếng Việt nữa !

川崎市や神奈川県大和市など外国人在住者が多い一部の市区町村では、ベトナム語をはじめとした外国語版の母子手帳も用意しているようです!

Chọn bệnh viện để sinh – 出産する医療機関を決定する

Khi chọn chỗ để sinh, mẹ bầu có thể chọn viện phụ sản, trạm xá, bệnh viện tổng hợp hoặc bệnh viện trực thuộc đại học (khoa sản).

出産する場所(分娩場所)は、助産院、クリニック、総合病院や大学病院(産婦人科)などから選びます。

Các mẹ bầu có thể chọn khám thai ở bệnh viện mình muốn rồi có thể đặt lịch đi đẻ ở đó luôn.

通常は、出産を希望する病院で一度診察をしてもらい、出産予定日が決まった時点で、分娩の予約が可能になります。

Để có thể được sinh tại những bệnh viện nổi tiếng, các mẹ bầu cần phải liên hệ đặt chỗ càng sớm càng tốt.

人気の出産院は早くに予約枠が埋まってしまうことがあるため、早めに問い合わせが必要です。

日本人ママ

Người Nhật còn có hình thức về quê để sinh con gọi là 里帰り出産. Cụ thể là, mẹ bầu sẽ về nhà bố mẹ đẻ để có gì nhờ họ đỡ đần trong lúc mang thai và sinh con. Ngày trước mình cũng thế .

日本人は「里帰り出産(さとがえりしゅっさん)」と言って、出産前後の生活を自分の両親に助けてもらうため、実家に戻って出産する人も多いよ。私もそうでした!

Hình thức về quê để sinh con này khá phổ biến ở Nhật. Nó cần sự hỗ trợ từ cả bệnh viện mà thai phụ hay đến khám thai và bệnh viện gần nhà bố mẹ đẻ.

日本人によくある「里帰り出産」の場合は、出産までに通う院と、分娩をする実家の近くの院、両方の手配が必要です。

Khi chọn hình thức sinh con này, mẹ bầu sẽ cần di chuyển đến bệnh viện mà mình sẽ nằm ổ để khám (từ tuần thứ 30 trở đi). Tuỳ thuộc vào bệnh viện mà bác sĩ sẽ dặn là nên đến trước tuần bao nhiêu.

里帰り出産の場合、体調が安定している30週過ぎには移動をして、分娩先の病院で診断を受けることが必要になります。病院によっては「●週までに戻って検診を受けてください」と決めているところもあります。

日本人ママ

Mình đã về nhà bố mẹ đẻ vào tuần thứ 33. Mình đã nhờ sự giúp đỡ của bố mẹ từ lúc sinh xong cho đến lúc em bé được 1 tháng tuổi. Đúng là chỉ có nhờ bố mẹ đẻ là yên tâm nhất. Những mẹ bầu xung quanh mà mình biết cũng nhiều người về nhà bố mẹ đẻ lắm.

私は33週で里帰りして、出産後、赤ちゃんの1ヶ月検診が終わるまで、実家でお世話になりました。自分の母親がいると心強い!まわりでも出産後1ヶ月くらいで自宅に戻る人が多い印象です。

Các yếu tố cân nhắc khi chọn bệnh viện – 産院を選ぶときに重視した点は?

日本人ママ

Công ty sản xuất bỉm Unicharm đã công bố một bài khảo sát rất hay đấy. Để mình share cho mọi người đọc !

衛生用品の大手メーカー、ユニチャームが発表しているアンケート調査で面白いものがありました!

Theo khảo sát của Unicharm hướng đến các bà mẹ (2018), mẹ bầu sẽ chọn bệnh viện để sinh con dựa trên những yếu tố như sau:

ユニチャームが2018年にママ向けに実施したアンケート調査によると、「産院を選ぶ際に一番、重視された部分はどのような部分でしょうか?」という質問ん痛いして、以下のような結果になっています

Trích từ Unicharm – 出典:ユニチャーム

A: Vì bệnh viện ở gần nhà – 42%

B: Vì bạn bè/người quen đã từng ở đó và nhận xét tốt – 13%

C: Người trong gia đình giới thiệu – 8%

D: Bệnh viện nhận được đánh giá tốt ở trên Web, mạng xã hội – 5%

E: Bệnh viện này không đau khi đẻ – 5%

F: Bệnh viện sạch đẹp – 6%

G: Có thể tự mình chọn gói dịch vụ của bệnh viện – 1%

H: Có thể tiết kiệm chi phí – 3%

I: Vì là bệnh viện có tiếng – 5%

J: Khác – 12%

アイコン名を入力

Nếu xét về mặt an toàn thì mình hoàn toàn có thể hiểu tại sao các mẹ bầu lại hay thích chọn bệnh viện gần nhà bố mẹ đẻ như vậy.

やはり、安全性から見て自宅(実家)から近いというのが圧倒的だね。

Có thai – 妊娠
  • Nhớ chuẩn bị lá đơn thông báo với phường về việc mình đã mang thai – 妊娠届を提出しよう
  • Nhớ nhận sổ chăm sóc sức khoẻ mẹ và bé & phiếu khám thai – 母子手帳や妊婦検診の補助券を受け取る
  • Cần cân nhắc chọn loại bệnh viện để sinh – 出産する医療機関を決定する