育児 Nuôi dạy con

【卒業式ーSotsugyoushiki】Lễ tốt nghiệp ở Nhật

Mẹ Nhật

Xin chào các bạn. Vậy là đã sang tháng 3, tiết trời cũng đã dần ấm lên rồi. Tiết trời dễ chịu của mùa xuân thật làm chúng ta hồi hộp đúng không ? Tháng 3 cũng là mùa dành cho lễ tốt nghiệp. Người ta còn hay gọi đây là “mùa của chia ly” hay “mùa khởi đầu một hành trình mới” đấy. Hôm nay, SODATSU xin giới thiệu đến mọi người về lễ tốt nghiệp ở Nhật Bản nhé ! 

皆さん、こんにちは。3月に入ってだんだん暖かくなってきました。春らしい陽気に気持ちもワクワクする、そんな今日この頃ですが、日本では3月は卒業シーズン。「別れの季節」や「旅立ちの季節」とも言われます。そこで、今回は日本の卒園式・卒業式をご紹介します。

Lễ tốt nghiệp ở Nhật(日本の卒業式)

Ở Nhật, lễ tốt nghiệp là một hoạt động của trường học được quy định bởi Luật giáo dục. Đây là một buổi lễ long trọng nhằm chứng nhận một cá nhân đã đủ điều kiện hoàn thành cấp tiểu học, trung học cơ sở hoặc các bậc từ trung học phổ thông trở lên. Ở lễ tốt nghiệp, trường sẽ phát cho học sinh một tờ giấy chứng nhận đã hoàn thành bậc học (bằng tốt nghiệp).

日本の卒業式は、学校教育法という法律のなかで定められた「学校行事」です。正式には、小学校・中学校・高等学校などの各教育課程を修了したことを祝う式典です。

Vì vậy, Lễ tốt nghiệp còn được gọi với cái tên “Lễ phát bằng tốt nghiệp” đấy. Khi các em nhỏ tốt nghiệp mẫu giáo thì không gọi là “lễ tốt nghiệp” (卒業式) mà gọi là “lễ tốt viên” (卒園式). Tấm bằng mà các em nhỏ được trao gọi là “bằng tốt viên” (卒園証書). Vì lễ tốt nghiệp là một hoạt động nằm trong chương trình học nên sự kiện sẽ diễn ra vô cùng cẩn trọng và trang nghiêm. 

また、式典でその課程を修了したことを証明する「卒業証書」が授与されるので「卒業証書授与式」とも言われます。小さな子供たちが通う保育園や幼稚園では「卒園式」と呼ばれ、「卒園証書」が授与されます。「学校行事」のなかでも重要な式典になるので、日本の卒園式や卒業式は厳粛な雰囲気の中で行われます。

Lễ tốt nghiệp diễn ra vào lúc nào?(卒業式はいつ行われる?) 

Nhiều lễ tốt nghiệp được diễn ra từ giữa tháng 3 cho đến cuối tháng. Với các trường trung học phổ thông tư thục, lễ có thể sẽ diễn ra vào cuối tháng 2 tuỳ thuộc vào trường và địa phương. Thông thường, sau lễ tốt nghiệp, học sinh sẽ bước vào kì nghỉ xuân. Tuy nhiên, học sinh mẫu giáo sau lễ tốt viên vẫn có thể đến lớp cho đến ngày 31 tháng 3.

多くの卒園式・卒業式は3月中旬から下旬に行われますが、私立高校などでは2月末に行われるところもあり、地域や学校で異なります。通常、幼稚園や小学校以上の学校では卒業式の後、卒業生は春休みになりますが、保育園は卒園式後も3月31日まで通えるところが大半です。

Nhiều bà mẹ đi làm hay gửi con ở những trường mẫu giáo không có kì nghỉ xuân vì các trường đó cho gửi con đến khi chuyển cấp. Những em bé đã “ra trường” nhưng vẫn còn đi mẫu giáo sẽ thành học sinh lớp 1 vào ngày 1/4. Khi lên lớp 1, nhiều em sẽ được gửi ở nơi trông trẻ khác gọi là 学童(がくどう). 

学童 là nơi có thể gửi trẻ học tiêu học vào những kì nghỉ hè, xuân, đông, ngày nghỉ học, sau giờ học.

働くママが子どもを預ける保育園には春休みがないところが多いので、4月1日に進級するまでは預かってくれるのです。保育園に通っていた卒園生は、4月1日から小学1年生になるので学童へ通う子が多いようです。

Làm gì ở lễ tốt nghiệp?(卒業式では何をするの?)

Các em học sinh sẽ luyện tập những gì mình đã được học để trình diễn trong lễ tốt nghiệp. Cụ thể, 

今まで学んできたことの集大成となる卒園式や卒業式。子供たちは式に向けてたくさん練習をします。式でどんなことをするかというと…

  • 在校生や保護者が見守るなか、卒業生が入場します。

Cácem tốt nghiệp bước vào hội trường lễt rước sực hứng kiến của các em khoá dưới và bố mẹ. 

  • 国歌斉唱、校長先生や来賓のあいさつがあります。

Hát quốc ca, thầy hiệu trưởng bước lên chào và khai mạc buổi lễ.

  • 卒業証書が授与されます。

Trao bằng tốt nghiệp.

  • 在校生からの「送る言葉」や卒業生による「別れの言葉」、合唱などがあります。

Thông điệp các em khoá dưới gửi đến các anh chị khoá trên, lời chào tạm biệt và hợp xướng.

Lời nhắn gửi đến các học sinh tốt nghiệp có thể được phát biểu dưới dạng diễn văn do người nào đó đại diện đọc lên. Thêm vào đó, lời nhắn gửi rất hay được học sinh tốt nghiệp và học sinh lớp dưới thực hiện dưới hình thức Yobikake (よびかけ). Có nghĩa là, mỗi người sẽ được phân một đoạn thoại.

「送る言葉」は送辞、「別れの言葉」は答辞とも言います。それぞれの代表がスピーチをする場合もありますが、在校生と卒業生が一体となって行われる「よびかけ」をするところが多いです。

Đoạn thoại đó có thể là kỉ niệm khi đi học, lời chúc vượt qua những thử thách sắp diễn ra. Chen giữa những đoạn thoại có thể sẽ là tiếng nhạc Piano hoặc hợp xướng. 

「よびかけ」は、一人ひとりにセリフが割り当てられていて、学校生活の思い出やこれからの抱負をリレーのように語る「群読」です。セリフとセリフの間にピアノ演奏や合唱が入ることもあります。

Mặc gì đi bây giờ?(卒業式では何を着るの?)

Vì đây là một buổi lễ long trọng nên phụ huynh cần hết sức lưu ý về phục trang. Đặc biệt, hàng năm, các cửa hàng bán đồ Âu sẽ mở một gian hàng đặc biệtmỗi khi đến mùa tốt nghiệp. Các tạp chí thậm chí còn làm cả một chuyên đề trang phục đi lễ nữa. 

卒業式や卒園式は正式な式典なので、当日の服装やマナーもとても重要視されます。特に服装は、毎年この季節になると洋服売り場に特設スペースができたり、雑誌で特集されたりするほどです。

Phục trang của mẹ (母親の服装)

Màu: Xám, xanh sẫm, đen, be

カラー:グレー・紺・黒・ベージュ

Phong cách: Vest nữ (dạng quần), đầm, vest dạng đầm, vest (dạng váy), Kimono truyền thống 

小物:コサージュ・パール系のアクセサリー・黒やベージュのバッグ・ベージュ系のストッキング・黒のパンプス

Phụ kiện: Trang sức làm từ ngọc trai, túi xách bóp đầm màu đen hoặc màu be, tất dài màu be, giày công sở/cao gót màu đen. 

Nhân vật chính trong buổi lễ là các con, đồng thời đây cũng là lễ chia tay trường lớp nên nhiều mẹ chọn thiết kế có tông màu trầm

Trang phục của bố(父親の服装) 

Vest màu đen, xanh sẫm hoặc ghi là lựa chọn phổ biến. Tuy nhiên, vì đây không phải là lễ mừng chiến thằng, không phải lễ cưới, không phải là đám tang, càng không phải là lễ hội nên cà-vạt nên chọn màu nhẹ nhàng với hoa văn nhỏ. 

黒・紺やグレーのビジネススーツが一般的です。でも、冠婚葬祭ではないので、ネクタイはシックな色や細かい柄のものを選びます。

Trang phục của con(子供たちの服装)

Nếu trường có đồng phục, bố mẹ hãy cho con mặc đồng phục đến. Kể cả khi trường không có đồng phục đi nữa, bố mẹ cũng nhớ chuẩn bị trang phục phù hợp cho bé. Với bé trai, phụ huynh có thể chuẩn bị cho con đồ Âu. Đối với bé gái, nhiều phụ huynh hay chọn cho con một chiếc đầm trang trọng phối với áo cardigan hoặc áo vest phối với váy. Bố mẹ nên tránh những bộ váy có màu sắc sặc sỡ.   

制服がある場合は、制服を着て出席します。制服がない場合でも、ハレの日にふさわしいものを用意します。男の子はスーツタイプ、女の子はワンピース+カーディガン、ジャケット+スカートなどのフォーマルスーツが多いです。ドレスのような華やかなものは避けます。

Mẹ Nhật

Mẫu giáo, cấp 2 và cấp 3 đều có đồng phục nên mình không cần phải đau đầu chuyện quần áo đâu nhỉ.

幼稚園や中学校、高校は、制服がある園・学校が多いので、服装も迷いませんね。

Cần mang gì đến lễ tốt nghiệp ?(卒業式に持っていくものは?)

✔︎カメラやビデオ、充電器

Máy ảnh hoặc máy quay phim + đồ sạc

✔︎ハンカチ・ティッシュ(お手洗いのほか、涙をふきます)

Khăn mùi xoa, khăn giấy (Ngoài để lau tay ra còn để lau mông)

✔︎スリッパ、ビニール袋(会場で靴を脱ぐこともあります)

Dép đi trong nhà, túi nilon (Đến hội trường, phụ huynh và con sẽ phải cởi giày ra) 

✔︎サブバック(記念品や卒業証書を入れます)

Một chiếc túi phụ (Dùng để đựng đồ lưu niệm và bằng tốt nghiệp)

Quy tắc ứng xử trong buổi lễ(式中のマナー)

Vì không khí của buổi lễ rất trang nghiêm nên phụ huynh phải tuân thủ một số quy tắc như sau. 

厳かな雰囲気の中で行われる日本の卒園式・卒業式。式中のマナーもご紹介します。

✔︎式典中の携帯電話のマナーモードにする。

Để điện thoại ở chế độ im lặng

✔︎おしゃべりは慎む。

Không nói chuyện riêng

✔︎カメラやビデオの撮影は、フラッシュをオフにする。

Nhớ tắt flash khi chụp ảnh hoặc quay phim

園や学校によっては、撮影してもよい場所が決められていることもあります。

Tuỳ vào trường học mà có quy định khu vực được hoặc không được chụp ảnh 

✔︎SNSに載せる場合、他の人(特に子供)の顔を写さない。

Khi đăng ảnh tốt nghiệp của con lên mạng xã hội, tuyệt đối không để mặt của người khác vào ảnh (đặc biệt là mặt của trẻ con)

Ở Nhật, để trẻ em không bị vướng vào rắc rối và những vụ án, người lớn rất thận trọng với thông tin cá nhân của các bé. Việc đăng ảnh trẻ con lên mà không được sự cho phép bị nghiêm cấm.

Tạm kết(まとめ)

Ở Nhật, lễ tốt nghiệp là nơi để chúc mừng nhau nhưng cũng là nơi mà các con sẽ buồn vì phải chia tay với bạn bè và thầy cô để bắt đầu một hành trình mới. Không khí và nội dung của lễ tốt nghiệp sẽ khác nhau tuỳ từng nước. SODATSU sẽ rất vui nếu được các bạn chia sẻ về kỉ niệm tốt nghiệp của mình ! 

こうしてみると、日本では、卒業を楽しくお祝いするというよりも、友や先生との別れを惜しみつつ、新たな旅立ちに向かうという雰囲気のほうが強いですね。卒園式・卒業式の雰囲気や内容は、国によってずいぶん異なると思います。皆さんの卒業式の思い出なども聞かせてもらえたら嬉しいです!