Hôm nay, mình muốn nói về một chủ đề đang rất mang tính thời sự – trợ cấp nuôi con.
今日は最近ニュースでも話題になっている「児童手当」について整理するよ。
Đây đúng là một thông tin mà các bố mẹ đang nuôi con ở Nhật sẽ quan tâm.
日本で子育てをする親にとっては大切な情報だからね
TRỢ CẤP NUÔI CON – 児童手当とは?
Hộ gia đình có trẻ em đang học cấp 2 trở xuống sẽ là đối tượng được hưởng trợ cấp nuôi con. Đứa trẻ từ lúc được sinh ra cho đến lúc tốt nghiệp cấp 2 sẽ được nhà nước hỗ trợ. Phụ huynh sẽ được lĩnh khoản tiền này.
児童手当は、中学生以下の子供がいる家庭に給付する手当です。0歳から中学校卒業(15歳になって最初の3月31日)まで支給されます。手当は子供の養育者(親など)宛に支払われます。
Theo nguyên tắc, đối tượng được nhận trợ cấp phải là người đang sinh sống ở Nhật không kể quốc tịch. Nếu người đang sống ở nước ngoài thì kể cả có quốc tịch Nhật cũng sẽ không được lãnh khoản tiền này (trừ một số trường hợp ngoại lệ hiếm hoi).
原則、日本国内に住所を有することが条件になります。国籍等は問いませんん。日本国籍でも海外在住時は支給されません(一部場合を除く)。
児童の年齢 Tuổi của đứa trẻ | 児童手当の額(一人あたり月額) Khoản tiền nhận được/trẻ em/tháng |
3歳未満 Dưới 3 tuổi | 一律 15,000円 15 ngàn yên |
3歳以上 小学校修了前 Từ 3 tuổi trở lên cho đến hết tiểu học | 10,000円 (第3子以降は15,000円) 10 ngàn yên (Nếu đứa trẻ là con thứ 3 trở lên thì là 15 ngàn yên) |
中学生 Trong độ tuổi học cấp 2 | 一律 10,000円 10 ngàn yên. |
Tuy nhiên, việc nhận được trợ cấp hay không còn tuỳ vào thu nhập của người nuôi đứa trẻ đó. Có những trường hợp phụ huynh chỉ nhận được 5,000 yên 1 tháng mà thôi.
ただし、制度には所得制限があり、児童を養育する人の所得が所得制限限度額以上の場合、特例給付として月額一律5,000円の支給となります。
Thủ tục đăng kí – 申請の手続きは?
Sau khi đứa trẻ được sinh ra, phụ huynh phải đăng kí khai sinh trong vòng 15 ngày. Nếu không làm khai sinh cho con thì sẽ không được nhận trợ cấp nên các bố mẹ Việt Nam nhớ lưu ý nhé !
子供の出生日の次の日から数えて15日以内に居住先の市区町村に申請が必要です。子供が生まれても、申請をしないと受給できないので要注意です!
Tiền trợ cấp sẽ được chuyển cho người nuôi dưỡng đứa trẻ (bố hoặc mẹ).
申請者(父母など子供の養育者)の元に支払われる仕組みです。
Theo Phủ nội các, nếu cả bố và mẹ đứa trẻ đều có thu nhập thì người có thu nhập cao hơn (trụ cột gia đình) sẽ nhận trợ cấp.
内閣府によれば、父母がともに所得がある場合、原則として所得の高い方(主たる生計者)が申請者となるとされています。
Các thứ phải chuẩn bị trong hồ sơ gồm có những thứ như sau:
- Đơn xin nhận trợ cấp nuôi con – 児童手当認定請求書
- Bản sao thẻ bảo hiểm của người nhận trợ cấp – 申請者の健康保険証の写し
- Thông tin chuyển khoản của người nhận trợ cấp – 申請者名義の振込先口座のわかるもの
- Con dấu pháp nhân của người xin trợ cấp – 申請者の印鑑
- Mã số cá nhân của người nhận trợ cấp và những người phụ thuộc khác – 申請者とその配偶者の個人番号(マイナンバー)がわかるもの
- Hồ sơ chứng minh nhân thân – 本人確認書類(Như là bằng lái xe – 運転免許証等)
Sau khi đã chuẩn bị xong những thứ trên, người yêu cầu cần phải mang những thứ đó lên nộp ở phường, xã, quận đang cư trú (Có những địa phương tiếp nhận hồ sơ online)
上記の書類等を持って、住んでいる市区町村の窓口で申請します(一部オンラインで対応している市区町村もあります)。
Sau khi đăng kí xong, về nguyên tắc, người làm đơn có thể bắt đầu nhận trợ cấp từ tháng tiếp theo.
申請後は、原則として申請した月の翌月分から受け取ることができます。
Tuy nhiên, tiền trợ cấp nuôi con sẽ không được chuyển khoản hàng tháng.
ただし、児童手当は毎月振り込まれるものではありません。
Tuỳ vào địa phương mà ngày được lĩnh trợ cấp sẽ thay đổi. Theo quy định, tháng 6, 10 và 2 sẽ là khoảng thời gian được lĩnh. Cụ thể, tháng 6 sẽ được lĩnh phần của từ tháng 2~5, tháng 10 sẽ lĩnh cả phần của tháng 6~9, tháng 2 sẽ được nhận của cả tháng 10 đến tháng 1. Nói cách khác, phụ huynh sẽ phải tự ứng trước rồi chính phủ sẽ trả sau.
市区町村によって支給日は多少変わりますが、原則として、毎年6月(2〜5月分)、10月(6月〜9月分)、2月(10月〜1月分)に、それぞれの前月分までの手当がまとめて支給されることになっています。
Mức trợ cấp được nhận còn tuỳ thuộc vào thu nhập của phụ huynh – 所得制限
Mưc trợ cấp được nhận còn tuỳ thuộc vào thu nhập của bố mẹ đứa trẻ. Nếu họ vượt quá thu nhập quy định thì hàng tháng sẽ chỉ được nhận 5,000 yên mà thôi.
児童手当には、所得制限があります。申請者(養育者)の前年の所得が限度額を超えると、特例給付として月額一律5,000円の支給となります。
扶養親族等の数 Số thành viên trong gia đình (không tính người trụ cột) | 所得制限限度額(万円) Hạn mức thu nhập được áp dụng trợ cấp (theo đơn vị vạn yên) | 収入額の目安(万円) Thu nhập trung bình của hộ gia đình |
0人 | 622.0 | 833.3 |
1人 | 660.0 | 875.6 |
2人 | 698.0 | 917.8 |
3人 | 736.0 | 960.0 |
4人 | 774.0 | 1002.1 |
5人 | 812.0 | 1042.1 |
Ví dụ, trong trường hợp một gia đình có mẹ làm nội trợ với 2 đứa con (=3 người phụ thuộc vào người trụ cột), thu nhập của họ phải không quá 736 vạn yên thì mới được nhận trợ cấp theo quy định. Nếu số người phụ thuộc càng tăng thì hạn mức thu nhập để được nhận trợ cấp cũng sẽ được tăng lên.
※例えば、専業主婦世帯で児童が2人(=扶養親族等の数が3人)の場合、所得制限限度額は736万円(収入額だと960万円)となり、扶養親族等の数が増えると限度額も引き上がります。
Điều đó có nghĩa là, nếu phụ huynh vượt quá hạn mức thu nhập trên thì chỉ được nhận được 5000 yên/tháng mà thôi.
つまり現在の制度では、⬆︎の表よりも所得が高い親の子供は、一律5000円の支給になっているということだね。
Chính phủ đang cân nhắc bỏ chế độ trợ cấp đối với hộ gia đình có thu nhập cao – 高所得世帯への特例給付の廃止を検討
Gần đây, mình đọc được cả bài báo này.
最近、新聞でこんな記事を見かけたよ。
「児童手当 61万人の子どもが不支給に 年収1200万円以上で除外、22年10月めど」(2020年12月11日 東京新聞)
Vào tháng 12 năm 2020, chính phủ đã bãi bỏ chế độ trợ cấp nuôi con với hộ gia đình nào có thu nhập trên 1200 vạn yên/năm để có thể chăm lo cho những đứa trẻ kém may mắn hơn.
2020年12月現在、政府・与党は、申請人の収入が年収1200万円を超える高所得世帯に支給している特例給付の一部を廃止する方向で合意しました。浮いた財源は待機児童の解消に回すとのことです。
Các bố mẹ Việt nhớ để ý cập nhật thông tin nhé.
変更の該当者は今後チェックが必要になりそうです。
Chính sách trợ cấp nuôi con được bắt đầu từ khi nào ? – 児童手当はいつから始まった?
Chế độ trợ cấp nuôi con đc bắt đầu từ năm 1972. Trải qua bao nhiêu lần điều chỉnh và bổ sung về độ tuổi và mức tiền trợ cấp, chế độ đó đã được hoàn tiện hơn và được áp dụng cho đến ngày nay.
1972年に前身となる児童手当制度が開始。その後、何度か受給対象者や年齢、支給額の改正を経て現在に至ります。
Theo bộ lao động xã hội, Nhật Bản là một nước mà chính phủ dành ít ngân sách cho giáo dục nhất trong các khối nước phát triển. Ngoài ra, tỉ lệ sinh cũng ở mức thấp nhất so với các nước G7 khác. Chính phủ mong rằng chính sách trợ cấp nuôi con này sẽ kích thích dân số tăng lên.
厚生労働省によると、日本は子育てにかける予算が先進国のうちGDP比で最も少ない国の一つで、合計特殊出生率もG7諸国中最低水準となっているため、対策の一環として制度は制定されました。
Hiện nay, có 1600 vạn trẻ em đang nhận trợ cấp từ chính phủ.
現在、児童手当の受給対象者は1600万人ほどとされています。
Gìa hoá dân số – thách thức của nước Nhật – 少子高齢化は日本の課題
Mặc dù đã có chế độ trợ cấp nuôi con, tình trạng già hoá dân số của Nhật không hề giảm đi mà nó tiếp túc trở thành vấn đề nan giải.
児童手当等の制度はありますが、日本の少子化は止まらず、引き続き大きな課題となっています。
Trẻ em giờ chỉ chiếm 12% dân số mà thôi. Thật là một con số thấp kỉ lục.
日本の総人口に占めるこどもの割合は12%で46年連続の減少…。
So với Việt Nam thì đúng là quá thấp thật. Trong các nhóm nước phát triển thì Nhật thấp thật đấy…
ベトナムに比べても圧倒的に低いね。これをみると日本は先進国の中でも最低水準…。
Già hoá dân số là một vấn đề lớn đối với Nhật mà chỉ có chính sách trợ nuôi con thôi cũng chẳng giải quyết được.
少子高齢化は日本の最重要課題。児童手当だけではなく抜本的な少子化対策が必要そう。
- Phủ nội các – 内閣府 https://www8.cao.go.jp/shoushi/jidouteate/annai.html
- Tổng cục thống kê – 総務省 統計局 https://www.stat.go.jp/data/jinsui/topics/topi1251.html