生活 Sinh hoạt

Ký sự về nước mùa dịch② (Di chuyển) – ベトナム帰国記録②(移動編)

Trong tình hình dịch bệnh hiện nay, về nguyên tắc, mọi chuyến bay thương mại bị dừng khai thác. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của những người cần về nước khẩn cấp, Chính phủ Việt Nam và các Đại sứ quán đã tạo ra những “chuyến bay giải cứu”. Đây là chuyến bay dành cho những người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai, người lao động thất nghiệp hoặc hết visa, du học sinh đã tốt nghiệp v..v..

新型コロナウイルスの収束がみえず、原則的に海外往来はストップしています。ただ、緊急に帰国を要する国民などを自国に戻すために、各国の大使館などが主導するかたちで「救援便」を就航しています。日本→ベトナム間も、卒業した留学生や就労期間を終えた実習生などが帰国するための航空機が飛んでいます。

Bài viết này là do admin điều hành SODATSU ghi lại toàn bộ quá trình từ lúc bạn ấy xuất phát từ Nhật cho đến lúc hạ cánh được xuống Việt Nam.

今回は、2021年春に日本からベトナムに帰国したSODATSUのadminによるレポートの第2弾です。今日は日本出発当日からベトナム到着までの様子を共有します。

SODATSU rất mong là bài viết này có thể giúp ích được cho những người đang có ý định về nước trong mùa dịch. 

長引くコロナ禍でベトナムに帰国予定のある方々のお役に立てば幸いです。

Bài viết này là phần 2, để đọc phần 1 (chuẩn bị), vui lòng bấm vào đây.

ベトナム帰国記録①(準備編)はこちらからお読みください。

Ký sự về nước mùa dịch① (Chuẩn bị) - コロナ禍におけるベトナム帰国記録①(準備編)Do tình hình dịch Covid-19 ngày càng diễn biến phức tạp, số lượng người Việt ở Nhật có nhu cầu về nước ngày càng tăng cao. Hôm nay, SODATSU sẽ chia sẻ tất tần tật những kinh nghiệm từ A đến Z về việc hồi hương. ...

Đi ra sân bay – 日本出国

Đầu tiên, hãy chắc chắn rằng bạn sẽ đi ra khỏi nhà vào thời gian đủ sớm để có thể có mặt ở quầy checkin ÍT NHẤT 3 tiếng trước giờ khởi hành. Chuyến bay charter của mình thậm chí còn yêu cầu người về xếp hàng trước quầy làm thủ tục…trước 5 tiếng. Có nghĩa là 17h bay thì phải có mặt ở đó lúc 12h. Mình đã cẩn thận đến vào lúc 11h nhưng cũng đã thấy hàng xếp dài lắm rồi.

まず、出発の少なくとも3時間前にチェックインカウンターに到着できるよう、十分な時間をみて、家を出発しましょう。 私の乗ったチャーター便は、帰国者に5時間前にはチェックインカウンターに到着するよう通知していました。 つまり、17:00出発の場合、お昼の12:00には到着しなければなりません。 私は11:00には到着しましたが、すでに長い行列ができていました。

Nhà mình lại còn cách sân bay 2 tiếng đi tàu nên phải dậy từ sớm rất mệt mỏi. Vì vậy, những bạn nào nhà cách sân bay 2 tiếng đi tàu đổ lên, nếu có thể, hãy trọ lại khách sạn gần sân bay 1 đêm trước ngày bay. Bạn sẽ không phải dậy từ rất sớm, ăn vội ăn vàng và không ngừng lo lắng về việc lên nhầm tàu hay đi lạc trong lúc di chuyển. 

私の家は空港から電車で約2時間かかるため、早起きしなければなりませんでした。 空港から電車で2時間以上の場所にお住まいの方は、可能であれば、出発日の1日前に空港近くのホテルに宿泊することをおすすめします。早起きや急いで食事を済ます必要がなく、電車の乗り方を間違えたり、移動中に道に迷ったりする心配もありません。

Xếp hàng làm thủ tục – 出国手続き

Cảm nhận đầu tiên của mình khi đi ra sân bay là nó rất…vắng. Số chuyến bay được khai thác chỉ đếm trên đầu ngón tay mà thôi. 90% số quầy làm thủ tục luôn trong tình trạng đóng cửa. Nhưng như vậy cũng tốt, đỡ nguy cơ lây lan dịch bệnh. 

空港に到着したときの第一印象は、ほとんど人もおらずガラガラ…。 運行している航空便の数は、指で数えられる程度でした。空港のチェックインカウンターも9割は閉鎖していました。寂しい雰囲気ですが、コロナ禍においては、病気を広めるリスクを減らることができ、安心ではあります。

Trước khi xếp hàng, hãy cân hành lý ở chiếc cân có sẵn trong sân bay cho chắc. Khi xếp hàng rồi đến lượt mình làm thủ tục. Nhân viên check in hoàn toàn có thể yêu cầu bạn bỏ bớt để đủ cân. Mình làm thủ tục càng nhanh thì những người sau cũng nhanh đến lượt. 

列に並ぶ前に、空港で使用できる重量計を使って手荷物の重さを量ります。 そして、チェックインの手続きの順番を待ちます。チェックインのスタッフは、(重量オーバーの客向けに)荷物を減らすよう頻繁に注意をしています。自分のチェックインがスムーズにいけば、後列に並んでいる人にとっても助かります。

Đặc biệt, người về xếp hàng từ rất đông và sớm nên bạn sẽ phải xếp hàng lâu đến nỗi không có cả thời gian ăn trưa. Nếu có thể, hãy nhờ bạn bè đi cùng vừa để nhờ hỗ trợ xách đồ, vừa có thể nhờ người đó cầm về giúp những món đồ bị thừa cân (còn hơn là phải vứt lại ở sân bay, rất lãng phí). Nếu có người đi cùng, hai bạn có thể thay phiên nhau trông đồ để người kia đi ăn trưa. 

特に早くから列に並んでいる人は、昼食をとる時間がないほど長時間列に並ぶことになります。 誰か同行している人がいる場合は、交代で昼食をとるのがよいかもしれません。

Đi qua cửa an ninh→Vào cửa chờ bay – 保安検査→搭乗

Bà con mỗi người sẽ được phát một bộ bảo hộ liền thân + khẩu trang + mũ + găng tay. Hãy mặc nó trong suốt chuyến bay cho đến khi về đến khu cách ly. Cảm nhận của mình ở bước này là mọi người mặc vào và thi nhau selfie và chụp ảnh chung vì không phải ai cũng có dịp trải nghiệm một chuyến bay phải cosplay Doraemon như thế này. 

全身を覆う防護服+マスク+帽子+手袋が全員に渡されます。飛行中はもちろん、ベトナムの隔離施設に到着するまで着用することになります。このような「ドラえもんのコスプレ」をして飛行機に乗る機会はまたとあるわけではないので、周りの人たちも防護服を着てセルフィーや写真の撮り合いを楽しんでいる様子でした。

Hình minh hoạ: Bộ đồ chống dịch Doraemon … kín tận răng

Bộ đồ chống dịch chỉ có kích cỡ của người lớn, không có cỡ dành cho những trẻ em vẫn cần bố mẹ bế. Mình thấy là đi một mình thôi đã vất vả, những người bồng bế con về nước còn vất vả hơn như vậy nữa. Vì vậy, các bố mẹ hết sức cân nhắc về ý định bay khi có con nhỏ vào mùa dịch. Thật sự nó vất vả vượt xa tưởng tượng ban đầu. Mình đã thấy 1 chị vừa mang bầu vừa dẫn theo 1 em bé 3 tuổi cùng với 1 đống đồ đạc lỉnh kỉnh. Các bạn tưởng tượng một mình mình xách đồ thôi là đã mệt gần chết rồi nữa là đèo bòng thêm 2 em bé.

感染防止対策の防護服は大人サイズのみで、子供向けのサイズはありません。この時期、一人で帰国するのも大変ですが、子供を連れて帰国するのはさらに大変だと思います。実際に同じ搭乗便には、赤ちゃんを抱えながら3歳くらいの子供を連れ、さらに荷物を持っている女性をいました。子供を2人も連れて帰るのは本当に大変だったと思います。

Mặc dù trên vé máy bay ghi là 17h máy bay sẽ cất cánh nhưng do phát hiện một hành khách trong đoàn bỏ sạc dự phòng vào vali nên chuyến bay đã bị delay 45 phút.

私の飛行機は17:00が定刻でしたが、乗客の中で、予備の充電器をスーツケースに入れていた人がいたことが発覚したため、出発は45分遅れました。

Khi ngồi trên máy bay – 機内

Về cơ bản thì như chuyến bay thương mại bình thường. Chỉ khác việc phải mặc bảo hộ. Ngoài ra, chỗ để hành lý trên đầu sẽ không đủ khả năng chất hết đồ của tất cả mọi người. Một số người sẽ phải để hành lý xách tay dưới ghế ngồi của mình. Với hãng bay Vietjet, khoang chứa hành lý xách tay không đủ chỗ cho tất cả các hành khách nên nhiều người sẽ phải để balo dưới chân ghế ngồi của mình.

機内ですが、基本的には(コロナ禍以前の)通常の航空便と変わりません。 防護服を着るだけです。また、頭上の荷物スペースは、全員が使用するほど十分なスペースがないため、機内持ち込み手荷物を座席の下に置く人もいました。私が搭乗したベトジェット便では、多くの人が座席の足元に荷物を収納していました。

Ngoài ra, cả 2 chuyến mình đi của Vietjet đều không đáp ứng đủ suất ăn nóng cho tất cả mọi người. Điều đó có nghĩa là, dù bạn có mang theo tiền thì khi đến lượt cũng chưa chắc đã còn suất ăn nóng để mà ăn. Cảm nhận của mình khi bay là ngồi 5 tiếng mà không có tiện nghi giải trí sẽ rất chán nên mọi người có thể mang theo một quyển sách mỏng để đọc giết thời gian.  

さらに、私が2回経験したベトジェット便は、(通常便と同様に)温かい食事が全員に付いている訳ではありません。有料の食事も、決まった個数が売れてしまうと、お金を持っていても購入できない場合があります。また(映画・音楽等)エンターテイメントの提供もないため、5時間ずっと座っているのは非常に退屈です。何か薄い本でも持ち込んで、時間をつぶすことをオススメします。

Khi tới nơi sân bay – ベトナム到着

Máy bay của mình đáp xuống sân bay Nội Bài vào lúc 22h (giờ Việt Nam). Vào giờ đó, chỉ có thêm 2 chuyến bay cũng từ Nhật về giống mình. Hình như chuyến JAL là của chuyên gia, chuyến Vietnamairline là của charter. Nói chung, sân bay quốc tế gần như không hoạt động.

私の飛行機はベトナム時間の11:00に予定時刻通りに到着しました。同時間帯に日本からのJAL便とベトナム航空便が到着しましたが、それぞれ専門家便とチャーター便のようでした。到着したハノイのノイバイ国際空港は、ほぼ稼働していないようにみえました。

Khi đi qua cửa hải quan, hộ chiếu của bà con sẽ bị hải quan giữ lại tạm thời để đơn vị tổ chức cách ly đếm xem có…bỏ quên ai ở đâu không. Vì là trong mùa dịch, khi đáp xuống Việt Nam, bà con sẽ phải chờ lâu hơn bình thường để đến được khu cách ly. Mỗi một bước thủ tục sẽ có nhân viên sân bay hướng dẫn.

税関のゲートを通過する際、帰国者はパスポートを一時的に預けます。検疫が正確に入国者を管理するためです。コロナ禍の入国では、帰国者が通常より長く空港に待機しなければなりません。すべての手続きは、空港の職員が案内してくれます。

Khi được điểm danh đến tên mình, đơn vị tổ chức sẽ trả lại hộ chiếu cho mình. Bà con cầm hộ chiếu lên xe buýt và ngồi chờ cho đến lúc khởi hành. Từ lúc xuống sân bay cho đến lúc được nhập cảnh mất khoảng… 4 tiếng các bạn ạ.

自分の順番が来ると、当局はパスポートを返してくれます。その後は、バスに乗り、出発を待ちます。ノイバイ空港到着から一連の入国手続きが終わるまで実に4時間もかかりました。

Hình minh hoạ: Chờ đợi mòn mỏi, nhiều người quyết định nằm ngủ luôn trên băng chuyền

Xe buýt của đơn vị tổ chức là một loại xe du lịch. Cảm nhận đầu tiên của mình là mùi nước hoa xe ô tô rất nồng, ai ngửi không quen sẽ bị say xe ngay lập tức. Khi ổn định chỗ ngồi trên xe buýt rồi, nhân viên sẽ cho điểm danh quân số thêm một lần nữa. Vì vậy, cố gắng đừng ngủ quên vì nếu được điểm danh mà không thấy thưa, nhân viên của đơn vị tổ chức cách ly sẽ nháo nhác đi tìm khắp nơi vì tưởng bạn…trốn cách ly.

観光車両のバスが帰国者を隔離施設まで輸送します。驚いたのは、バス車内の香りの強さ。これではすぐ車酔いをしてしまうと思いました。着席すると、スタッフが再度、乗客に番号を発行します。 点呼に反応できないと、隔離から失踪したと思われるので、くれぐれも熟睡しないようにしましょう。

Sau khi lên xe buýt, di chuyển tầm 1 tiếng là về đến khách sạn cách ly để check in.

バスに乗ってから1時間後、ようやく隔離施設に到着しました。隔離施設に着いた後は、チェックインの手続きです。

Ký sự về nước mùa dịch③ (Cácn ly)に続く。